NHẬN BIẾT SỚM SUY TIM VÀ NGỪA ĐỘT QUỴ

Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp, có tỉ lệ mắc bệnh cao. Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh liên quan đến tim mạch như tăng huyết áp, thiếu máu, tổn thương van tim… Bệnh suy tim mạn tính khó chữa khỏi, đe dọa tính mạng người bệnh bởi nhiều biến chứng cấp tính nguy hiểm.

SUY TIM LÀ GÌ?

Suy tim là tình trạng tim bị yếu, không thể bơm máu đi nuôi cơ thể một cách hiệu quả, khiến máu vận chuyển khắp cơ thể và qua tim chậm hơn so với người bình thường. Suy tim là một hội chứng lâm sàng, có căn nguyên là sự bất thường ở cấu trúc hoặc chức năng tim nên bệnh có thể điều trị nhưng không thể chữa khỏi hoàn toàn.

 

4 CẤP ĐỘ SUY TIM (THEO HỘI TIM MẠCH HOA KỲ):

 

I

Suy tim tiềm tàng, có hoặc có ít triệu chứng, triệu chứng không rõ ràng. Người bệnh vẫn có thể vận động thể lực, sinh hoạt bình thường. Vì vậy, rất khó phát hiện bệnh.

II

Suy tim nhẹ, xuất hiện các triệu chứng như: hụt hơi, đau thắt ngực, khó khăn khi vận động. Các dấu hiệu chỉ thoáng qua.

III

Các triệu chứng suy tim xuất hiện nhiều hơn, giới hạn khả năng hoạt động. Đây là giai đoạn có dấu hiệu rõ ràng, thời điểm nhiều người bệnh thăm khám và điều trị.

IV

Suy tim nặng, khó thở, mệt mỏi ngay cả khi nghỉ ngơi. Người bệnh phải nhập viện thường xuyên

 

NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA SUY TIM

  • Khó thở: Nhanh nông, thường xuyên hoặc khi gắng sức, trường hợp suy tim cấp có thể khó thở dữ dội, co kéo và suy hô hấp nặng. Một số trường hợp có khó thở khi nói chuyện hoặc hoạt động nhẹ.
  • Phổi: Do sung huyết ở phổi nên nghe có tiếng ran ẩm ở đáy phổi. Nếu có phù phổi ran ẩm rất nhiều ở cả hai phổi.

  • Gan to, ấn hơi đau tức, ứ máu ngoại biên, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính.
  • Tim đập nhanh kể cả khi nghỉ ngơi, tiếng tim mờ, có tiếng ngựa phi, diện tim to, mạch nhanh, yếu.
  • Phù: có thể chỉ phù nhẹ ở mi mắt, đến phù to ở chi dưới. Một số trường hợp suy tim lâu không hồi phục có thể có cổ trướng.
  • Trụy mạch trong trường hợp nặng: người bệnh ở tình trạng vật vã, lo sợ hoặc lờ đờ, da xanh tái, đầu chi lạnh, nổi vân tím, mạch nhỏ hoặc khó bắt, huyết áp hạ dưới 50mmHg, đái ít.
  • Ho: Một triệu chứng khó thấy hơn và không được chú ý của suy tim là ho không có đờm kéo dài, ho thường nặng lên khi nằm.
  • Đái đêm: là do bài tiết dịch còn ứ lại trong ngày và tưới máu thận tăng lên trong tư thế nằm là một triệu chứng thường không đặc hiệu của suy tim.
  • Mệt mỏi: Những bệnh nhân suy tim nặng lâu ngày có thể xuất hiện toàn trạng suy mòn và tím tái. Ngoài ra bệnh nhân thường có dấu hiệu cường thần kinh giao cảm như lạnh đầu chi và vã mồ hôi…
  • Đau hạ sườn phải: những bệnh nhân suy tim phải có thể bị đau ở hạ sườn phải do ứ máu ở gan quá mức.
  • Dấu hiệu tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn do phù ruột và tưới máu đường tiêu hoá giảm…

 

ĐIỀU TRỊ SUY TIM

Mục đích của việc điều trị bệnh suy tim là làm chậm sự tiến triển của bệnh, giảm tỷ lệ tử vong, nhập viện và tăng chất lượng sống của người bệnh.

Điều trị triệu chứng suy tim:

  • Dùng thuốc trợ tim, lợi tiểu, giãn mạch máu…theo sự chỉ định của bác sĩ.

Điều trị nguyên nhân gây suy tim:

  • Điều trị tốt các bệnh lý, nguyên nhân gây ra suy tim. Trong đó, nguyên nhân dẫn đến suy tím chủ yếu liên quan đến các bệnh tim mạch.
  • Hở van tim sẽ tiến hành nong van tim (do hẹp) hay phẫu thuật thay van tim.
  • Bệnh động mạch vành cần nong + đặt stent.
  • Bệnh tim bẩm sinh phải phẫu thuật, can thiệp qua da…
  • Tăng huyết áp thì phải kiểm soát huyết áp.

Khi bệnh có nguy cơ xảy ra biến chứng, cần thực hiện song song giữa điều trị nguyên nhân và điều trị suy tim.

Dù là suy tim cấp 1, 2, 3 hay bệnh suy tim ở giai đoạn cuối thì bệnh nhân đều phải đối mặt với việc gặp phải các biến chứng không mong muốn. Mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào nguyên nhân gây suy tim, các bệnh lý kèm theo trong quá trình điều trị. Cấp độ suy tim càng cao, rủi ro càng nhiều.

Suy tim có thể được kiểm soát tốt và chữa khỏi hoàn toàn trong một số trường hợp nếu được chẩn đoán và điều trị sớm.

Khi nhận thấy có các dấu hiệu của các bệnh lý tim mạch, Quý Khách hàng cần đến gặp bác sĩ để được lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Hầu hết các vấn đề về tim mạch có thể được điều trị bằng thuốc, can thiệp hay phẫu thuật sửa chữa, thay thế.

Tại bệnh viện đa khoa Medic Bình Dương, ngoài các trang thiết bị mới phục vụ cho mục tiêu tầm soát bệnh lý tim mạch sớm, như Điện tâm đồ gắn, Siêu âm tim Doppler màu và nhiều thiết bị hiện đại khác, nhờ đó mang đến sự thoải mái tối đa cho khách hàng cũng như kết quả chính xác cao.

Người bệnh khi đến khám tại Medic Bình Dương sẽ được thăm khám trực tiếp bởi TS.BS. CKII Đỗ Thị Thu Hà (chuyên khoa Tim mạch), Phó Giám đốc chuyên môn - Trưởng khoa khám bệnh của Bệnh viện. Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc nghiên cứu và điều trị các bệnh lý tim mạch, TS. Hà sẽ giúp cho người bệnh biết được chính xác kết quả đồng thời đưa ra phác đồ điều trị phù hợp tùy vào tình trạng và triệu chứng của bạn, giúp bạn có một cuộc sống tốt đẹp hơn.


Tin tức liên quan

HỘI CHỨNG HẬU COVID
HỘI CHỨNG HẬU COVID

1898 Lượt xem

Bệnh nhân sau khi mắc COVID là một loạt các vấn đề về sức khỏe mới, có thể được biết đến như di chứng COVID, hội chứng COVID kéo dài, COVID-19 hậu cấp tính

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG NHẬN BIẾT SỚM ĐAU RUỘT THỪA
DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG NHẬN BIẾT SỚM ĐAU RUỘT THỪA

387453 Lượt xem

Đau ruột thừa là bệnh rất thường gặp. Đây thường là 1 dấu hiệu gợi ý 1 bệnh cảnh cấp tính tại ruột thừa, và có diễn tiến rất trầm trọng, nếu không được nhận biết sớm thì sẽ có hậu quả rất khó lường.

NHỮNG RỦI RO VỀ SỨC KHỎE KHI KHÔNG TÁI KHÁM ĐỊNH KỲ
NHỮNG RỦI RO VỀ SỨC KHỎE KHI KHÔNG TÁI KHÁM ĐỊNH KỲ

2768 Lượt xem

Trong suốt thời gian giãn cách xã hội, rất nhiều bệnh nhân có bệnh mãn tính đã không đi khám bệnh mà tự ý mua thuốc theo toa thuốc cũ, một số thậm chí còn bỏ hẳn mà không tiếp tục điều trị. Việc ngừng điều trị đột ngột không chỉ làm giảm hiệu quả điều trị, triệu chứng bệnh không thuyên giảm mà còn có thể làm trầm trọng thêm bệnh tình, dẫn đến những biến chứng và tăng nguy cơ tử vong.

BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH
BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH

2334 Lượt xem

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) có thể gây ra tình trạng suy giảm hô hấp, hạn chế khả năng hoạt động hàng ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống. Trên toàn cầu, ước tính có 251 triệu ca mắc COPD trong năm 2016, chiếm khoảng 12% dân số từ 40 tuổi trở lên.

DẤU HIỆU CỦA BỆNH VIỆM ĐẠI TRÀNG CO THẮT
DẤU HIỆU CỦA BỆNH VIỆM ĐẠI TRÀNG CO THẮT

5134 Lượt xem

Ở người bệnh viêm đại tràng co thắt, chức năng tiêu hóa của người bệnh bị ảnh hưởng rất lớn. Trong đó rối loạn tiêu hóa được xem là triệu chứng bệnh viêm đại tràng co thắt đặc trưng nhất.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT UNG THƯ PHỔI Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT UNG THƯ PHỔI Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU

30217 Lượt xem

Ung thư phổi là bệnh lý gặp ở cả nam và nữ, có nguy cơ gây tử vong cao và mức độ gia tăng chóng mặt. Tuy nhiên, ung thư phổi có khả năng điều trị khỏi nếu được phát hiện và điều trị đúng cách ở giai đoạn sớm.

NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ CHỨNG TÊ TAY
NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ CHỨNG TÊ TAY

16417 Lượt xem

Tê bì chân tay là triệu chứng phổ biến ở các bệnh thần kinh, bất kể người già hay người trẻ đều có thể gặp phải. Có rất nhiều nguyên nhân gây tê bì chân tay. Để điều trị tê bì chân tay hiệu quả cần phải dựa vào nguyên nhân gây bệnh.

BIỂU HIỆN CỦA VIÊM KHỚP XƯƠNG MẠN TÍNH
BIỂU HIỆN CỦA VIÊM KHỚP XƯƠNG MẠN TÍNH

3072 Lượt xem

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh viêm khớp mạn tính, thường xảy ra cho các khớp nhỏ của bàn tay và bàn chân. Khác với chứng viêm xương - khớp mà khởi đầu là sụn khớp bị thương tổn, VKDT tác động đầu tiên vào lớp bao lót mặt trong các khớp - tức là bao hoạt dịch của khớp - gây phù, cứng khớp và đau mà cuối cùng là xương bị bào mòn đưa đến biến dạng và di lệch khớp.

CHẨN ĐOÁN VÀ TẦM SOÁT LOÃNG XƯƠNG HIỆU QUẢ  BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MẬT ĐỘ XƯƠNG DXA
CHẨN ĐOÁN VÀ TẦM SOÁT LOÃNG XƯƠNG HIỆU QUẢ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MẬT ĐỘ XƯƠNG DXA

4070 Lượt xem

Loãng xương hiện nay là một vấn đề rất cần được quan tâm ở mọi quốc gia do tần suất loãng xương trong cộng đồng tương đương với tần suất mắc bệnh tim mạch và ung thư.

TẦM SOÁT HEN PHẾ QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO CHỨC NĂNG HÔ HẤP
TẦM SOÁT HEN PHẾ QUẢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO CHỨC NĂNG HÔ HẤP

3405 Lượt xem

Hen phế quản (dân gian còn gọi là hen suyễn), là một bệnh lý đường hô hấp được đặc trưng bởi tình trạng viêm đường dẫn khí mạn tính. Khi tiếp xúc với các yếu tố kích thích, phế quản của người bệnh vốn rất nhạy cảm sẽ phản ứng một cách dữ dội, biểu hiện bởi các triệu chứng như khó thở, khò khè, nặng ngực và ho. Bệnh hen phế quản thường không thể chữa khỏi, nhưng triệu chứng của bệnh có thể được kiểm soát bởi sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng