ĐAU DƯỚI NGỰC TRÁI LÀ DẤU HIỆU BỆNH GÌ? KHI NÀO NÊN ĐI KHÁM NGAY?

Đau dưới ngực trái là triệu chứng khá phổ biến, thường khiến nhiều người lo lắng vì nằm gần vị trí của tim. Tuy nhiên, không phải mọi cơn đau ở khu vực này đều bắt nguồn từ bệnh tim mạch. Cảm giác đau có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác như rối loạn tiêu hóa, căng cơ, viêm thần kinh liên sườn hoặc các bệnh lý về phổi. Việc nhận diện đúng nguyên nhân và biểu hiện đi kèm đóng vai trò quan trọng, giúp người bệnh xử trí kịp thời và phòng tránh những biến chứng nguy hiểm.

ĐAU DƯỚI NGỰC TRÁI LÀ BỆNH GÌ?

Vùng ngực trái bên dưới là khu vực khá nhạy cảm, các cơn đau tại đây khá phổ biến và dễ khiến nhiều người chủ quan. Không ít trường hợp bỏ qua dấu hiệu này vì nghĩ rằng cơn đau chỉ thoáng qua và không ảnh hưởng đến sức khỏe.

Tuy nhiên, trên thực tế, đau ngực nói chung và đau dưới ngực trái nói riêng thường là tín hiệu cảnh báo của cơ thể về một bệnh lý tiềm ẩn. Nguyên nhân gây đau rất đa dạng, không thể xác định ngay là bệnh gì chỉ dựa trên triệu chứng đau. Cơn đau có thể xuất hiện âm ỉ, thoáng qua kèm cảm giác nóng rát, đổ mồ hôi; nhưng cũng có thể biểu hiện dưới dạng đau thắt dữ dội – tình huống cần được cấp cứu y tế ngay lập tức.

ĐAU DƯỚI NGỰC TRÁI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Cơn đau dưới ngực trái có thể biểu hiện rất đa dạng. Đôi khi chỉ là cảm giác nhói nhẹ như kim châm, hoặc đau thoáng qua sau bữa ăn do khó tiêu, kèm buồn nôn – không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp cơn đau dữ dội như có vật nặng đè lên ngực, lan ra cổ, hàm, lưng, cánh tay – điển hình của đau thắt ngực do hẹp mạch vành hoặc các bệnh lý tim mạch nghiêm trọng khác.

Không chỉ liên quan đến tim, đau dưới ngực trái còn có thể xuất phát từ:

  • Bệnh phổi: viêm phổi, tràn dịch màng phổi, u phổi…
  • Bệnh tiêu hóa: viêm dạ dày, loét dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản…
  • Cơ xương khớp: chấn thương sườn, viêm sụn sườn…
  • Một số tình trạng đặc biệt nguy hiểm như:
  • Phình động mạch chủ: có thể gây tử vong nếu vỡ.
  • Ung thư phổi, u phổi ác tính: tiến triển nhanh, nguy cơ đe dọa tính mạng.
  • Viêm dạ dày nặng, nhiễm trùng huyết, ung thư dạ dày: nếu không được phát hiện và điều trị sớm.

MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU PHÍA DƯỚI NGỰC TRÁI

Để xác định nguyên nhân gây đau dưới ngực trái, bác sĩ thường xem xét ba yếu tố quan trọng: độ tuổi, giới tính và tiền sử bệnh.

  • Độ tuổi: Người trẻ dễ gặp các vấn đề về thần kinh liên sườn hoặc hô hấp; trong khi đó, người trung niên và lớn tuổi thường liên quan nhiều đến bệnh tim mạch.
  • Giới tính: Nam giới thường nghi ngờ bệnh tim hoặc phổi; nữ giới ngoài hai nguyên nhân này còn có thể liên quan đến bệnh lý tuyến vú.
  • Tiền sử bệnh: Nếu đã từng bị đau ngực trái do bệnh tim, mạch máu hay phổi, cơn đau tái phát có thể là dấu hiệu bệnh cũ quay lại.

Dù vậy, tất cả chỉ là phán đoán. Người bệnh cần được thăm khám và chẩn đoán y khoa để tìm nguyên nhân chính xác. Đau dưới ngực trái có thể liên quan đến nhiều cơ quan: tim, phổi, dạ dày, cơ – xương – khớp, hoặc tuyến vú. Dưới đây là các nhóm nguyên nhân thường gặp:

1. Các bệnh tim mạch

  • Thiếu máu cơ tim/đau thắt ngực: Cơn đau thắt dữ dội, cần cấp cứu ngay.
  • Viêm cơ tim: Có thể là cấp hoặc mạn tính, gây đau ngực trái.
  • Viêm màng ngoài tim: Đau tăng khi hít sâu hoặc nằm.
  • Xơ vữa động mạch vành: Gây hẹp mạch, thiếu oxy, tức ngực, khó thở.

2. Các bệnh hô hấp

  • Viêm phổi: Gây ho, khó thở, sốt, đau dưới ngực trái.
  • Viêm màng phổi: Đau dữ dội, tăng khi ho, hít sâu hoặc nằm.
  • Thuyên tắc phổi: Cục máu đông gây đau tức ngực và khó thở.
  • Xẹp phổi: Đau ngực xuất hiện đột ngột, kéo dài nhiều giờ.
  • Tăng áp động mạch phổi: Làm cản trở lưu thông máu, gây đau ngực trái.

3. Các bệnh tiêu hóa

  • Viêm loét dạ dày – tá tràng: Đau kèm buồn nôn, ợ hơi, chướng bụng.
  • Trào ngược dạ dày (ợ nóng): Gây đau rát sau xương ức.
  • Rối loạn nuốt: Cơn đau xuất hiện khi nuốt, lan xuống ngực.
  • Bệnh túi mật hoặc tụy: Viêm tụy, sỏi mật có thể gây đau lan đến ngực.

4. Các bệnh xương khớp và cơ

  • Chấn thương xương sườn: Bầm tím hoặc gãy gây đau.
  • Viêm sụn sườn: Đau, tức ngực, có thể kèm phù nề.
  • Đau cơ xơ hóa: Gây đau mạn tính ở cơ ngực.

5. Các bệnh về vú (ở nữ giới)

  • Viêm da vú: Vùng da đỏ, sưng, đau.
  • Tăng sản vú: Đau dai dẳng, khu trú tại vùng vú.
  • U vú: Xuất hiện ở một số giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt, gây đau.

6. Nguyên nhân khác

  • Đau dây thần kinh liên sườn (zona): Gây đau rát, nhói, tăng khi ho hoặc hít sâu.
  • Cơn hoảng loạn, căng thẳng quá mức: Kèm tim đập nhanh, khó thở, chóng mặt.
  • Làm việc quá sức, vận động cường độ cao: Gây tích tụ axit lactic, dẫn đến đau tức ngực.

ĐAU DƯỚI NGỰC TRÁI THƯỜNG ĐI KÈM TRIỆU CHỨNG GÌ?

Để nhận diện nguyên nhân gây đau dưới ngực trái, cần chú ý đến các triệu chứng đi kèm, đặc biệt là mối liên quan với bệnh tim mạch hoặc các bệnh lý khác.

1. Triệu chứng đau ngực liên quan đến tim

Cơn đau ngực do bệnh tim mạch thường kéo dài vài phút, nặng hơn khi vận động, có thể lúc đau nhiều, lúc giảm. Các biểu hiện điển hình bao gồm:

  • Đau thắt ngực điển hình: Cảm giác tức ngực, khó thở, buồn nôn, mệt mỏi, nóng rát, đôi khi ngất xỉu; nguy cơ đe dọa tính mạng. Khoảng 10% bệnh nhân có dấu hiệu đau bụng trên, đau răng, đau cổ, vai hoặc lưng trước khi xuất hiện cơn đau thắt ngực.
  • Cảm giác tức ngực: Ngực như bị đè nặng, nóng rát hoặc căng tức.
  • Đau lan tỏa: Cơn đau có thể lan ra lưng, cổ, hàm, vai hoặc một/both cánh tay, kèm hụt hơi, đổ mồ hôi lạnh, chóng mặt, choáng váng, nhịp tim nhanh, buồn nôn hoặc nôn.

2. Triệu chứng đau ngực do nguyên nhân khác (không phải tim mạch)

Một số biểu hiện dưới đây thường ít liên quan đến tim mà có thể do tiêu hóa, hô hấp hoặc cơ xương khớp:

  • Cảm giác vị chua trong miệng hoặc thức ăn trào ngược từ dạ dày lên thực quản.
  • Khó nuốt, đau khi nuốt.
  • Cơn đau thay đổi khi đổi tư thế cơ thể.
  • Cơn đau tăng khi hít thở sâu hoặc ho.
  • Đau khi ấn vào ngực (liên quan cơ – xương – khớp).
  • Cơn đau kéo dài nhiều giờ liên tục, không điển hình cho bệnh tim.

KHI NÀO NÊN ĐI KHÁM BÁC SĨ?

Đau dưới ngực trái không phải lúc nào cũng nguy hiểm, nhưng trong một số trường hợp, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nghiêm trọng, cần cấp cứu ngay. Người thân hoặc người xung quanh cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất hoặc bệnh viện uy tín nếu xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Cơn đau ngực xuất hiện từng đợt, tần suất ngày càng tăng.
  • Khó thở, hụt hơi bất thường.
  • Chóng mặt, hoa mắt hoặc choáng váng.
  • Nhịp tim nhanh, đập dồn dập.
  • Đau bụng dữ dội kèm theo đau ngực.
  • Cơn đau lan sang hàm, lưng, cổ, vai hoặc cánh tay.
  • Cơn đau kéo dài hơn 30 phút dù đã nghỉ ngơi nhưng không thuyên giảm.

Những triệu chứng trên có thể liên quan đến nhồi máu cơ tim, hẹp mạch vành hoặc các bệnh lý nguy hiểm khác. Vì vậy, không nên chần chừ, hãy đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bảo vệ tính mạng.

Cơn đau dưới ngực trái có thể nguy hiểm hoặc không, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và tình trạng sức khỏe tổng thể của người bệnh. Tuy vậy, trong mọi trường hợp, người bệnh không nên chủ quan. Việc thăm khám sớm tại cơ sở y tế hoặc bệnh viện uy tín là cần thiết để xác định đúng nguyên nhân, từ đó có hướng điều trị phù hợp và hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng nhằm phòng ngừa biến chứng nặng nề, thậm chí đe dọa tính mạng nếu cơn đau xuất phát từ bệnh lý tim mạch, phổi hoặc chấn thương nghiêm trọng. Liên hệ trực tiếp qua số hotline 0915.045.115 hoặc truy cập trang web https://medicbinhduong.vn/ để được tư vấn.


Tin tức liên quan

CHẾ ĐỘ ĂN VÀ LỐI SỐNG LÀNH MẠNH GIÚP PHÒNG NGỪA TĂNG HUYẾT ÁP HIỆU QUẢ
CHẾ ĐỘ ĂN VÀ LỐI SỐNG LÀNH MẠNH GIÚP PHÒNG NGỪA TĂNG HUYẾT ÁP HIỆU QUẢ

232 Lượt xem

Bên cạnh yếu tố di truyền và tuổi tác, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ mắc tăng huyết áp. Việc xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý, kết hợp với lối sống lành mạnh, chính là chìa khóa giúp phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả các triệu chứng của bệnh.

RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH NGOẠI BIÊN: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM
RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH NGOẠI BIÊN: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

210 Lượt xem

Rối loạn tiền đình ngoại biên là tình trạng rối loạn chức năng của hệ thống tiền đình nằm ở tai trong. Người bệnh thường xuất hiện các triệu chứng như ù tai, mất thăng bằng, đau đầu, rối loạn thị giác… Điều này khiến nhiều người băn khoăn: Rối loạn tiền đình ngoại biên có nguy hiểm không? Bệnh có thể gây ra những biến chứng gì?

KIẾN BA KHOANG CÓ GÂY NGUY HIỂM KHI CẮN KHÔNG?
KIẾN BA KHOANG CÓ GÂY NGUY HIỂM KHI CẮN KHÔNG?

6610 Lượt xem

Vào mùa mưa, kiến ba khoang thường xuất hiện nhiều, trở thành nỗi lo của nhiều người do nọc độc của chúng có thể gây viêm da và nhiễm trùng. Vậy kiến ba khoang cắn có nguy hiểm không? Và cần làm gì sau khi bị kiến ba khoang cắn?

HỞ VAN TIM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
HỞ VAN TIM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

864 Lượt xem

Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, trong đó hở van tim là một trong những bệnh lý phổ biến. Khi van tim không đóng kín, máu có thể trào ngược, khiến tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đi nuôi cơ thể. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, hở van tim có thể dẫn đến suy tim, rối loạn nhịp tim và nhiều biến chứng nguy hiểm khác, thậm chí gây tử vong.

BỆNH GIỜI LEO CÓ NGUY HIỂM? BIẾN CHỨNG & CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
BỆNH GIỜI LEO CÓ NGUY HIỂM? BIẾN CHỨNG & CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

1515 Lượt xem

Giời leo không chỉ gây đau rát, ngứa ngáy mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Bệnh do virus varicella-zoster gây ra, đây cũng là tác nhân của bệnh thủy đậu. Nếu hệ miễn dịch suy yếu, virus có thể tái hoạt động, lan rộng và gây viêm dây thần kinh, thậm chí để lại di chứng đau dây thần kinh sau zona kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Vậy giời leo có nguy hiểm không? Biến chứng có ảnh hưởng đến tính mạng?

VIÊM GAN A: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
VIÊM GAN A: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

1194 Lượt xem

Viêm gan A  là một trong những loại viêm gan siêu vi phổ biến nhất trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Bệnh nhân phần lớn là trẻ em dưới 10 tuổi (90%). Bệnh xuất hiện rải rác ở Việt Nam, chủ yếu ở Tây Nguyên và những nơi không có vệ sinh tốt.

Virus xâm nhập vào cơ thể thông qua các thực phẩm ô nhiễm, đi qua máu đến gan, gây nhiễm trùng và gây ra nhiều triệu chứng khó chịu cho người bệnh.

RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

1184 Lượt xem

Rối loạn tiền đình ở người cao tuổi có thể gây ra nhiều tác động nghiêm trọng đến sức khỏe. Vậy đâu là nguyên nhân khiến người già dễ mắc phải tình trạng này và làm thế nào để phòng ngừa hiệu quả?

SUY TỤY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
SUY TỤY LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

2917 Lượt xem

Suy tụy có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em, thường do viêm tụy mạn tính, xơ nang và một số nguyên nhân khác. Đa số các trường hợp mắc bệnh đều cần điều trị bằng liệu pháp thay thế enzyme tuyến tụy (PERT) kết hợp với việc điều chỉnh chế độ ăn uống để kiểm soát các triệu chứng.

VIÊM GIÁC MẠC Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
VIÊM GIÁC MẠC Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

1457 Lượt xem

Viêm giác mạc ở trẻ em là một bệnh lý về mắt thường gặp, gây ra các triệu chứng như mắt đỏ, đau, cộm, và cảm giác khó chịu. Những biểu hiện này rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như viêm kết mạc hay dị ứng mắt. Điều đáng lo ngại là nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm giác mạc có thể gây tổn thương nghiêm trọng, làm suy giảm thị lực của trẻ, thậm chí dẫn đến mù lòa. Vậy viêm giác mạc là gì, và làm thế nào để bảo vệ đôi mắt trẻ luôn khỏe mạnh?

VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI – MỐI NGUY HIỂM KHÓ LƯỜNG
VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI – MỐI NGUY HIỂM KHÓ LƯỜNG

1371 Lượt xem

Một trong những bệnh lý hô hấp nguy hiểm nhất, viêm đường hô hấp dưới, dẫn đến nhiều trường hợp nhập viện cấp cứu và thậm chí tử vong, đặc biệt ở trẻ em và người lớn tuổi. Tại Việt Nam, một đứa trẻ có thể mắc bệnh hô hấp khoảng 5–7 lần mỗi năm.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng