SỐT SIÊU VI: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

Thời điểm giao mùa với sự thay đổi thất thường của thời tiết là môi trường lý tưởng cho nhiều loại virus phát triển và lây lan. Đây cũng là nguyên nhân khiến sốt siêu vi gia tăng, đặc biệt ở trẻ em và người lớn tuổi – những đối tượng có hệ miễn dịch nhạy cảm.

SỐT SIÊU VI LÀ GÌ?

Sốt siêu vi là tình trạng sốt cấp tính do nhiễm virus, còn được gọi là sốt vi rút (Viral fever). Nhiều loại virus có thể gây ra sốt, trong đó một số chỉ gây sốt nhẹ, nhưng cũng có những trường hợp sốt cao nguy hiểm như sốt xuất huyết.

Các virus phổ biến gây sốt siêu vi bao gồm Enterovirus, Adenovirus, Rhinovirus,... Thông thường, cơ thể mất khoảng 4-5 ngày để hệ miễn dịch tiêu diệt virus. Tuy nhiên, nếu sốt kéo dài, sốt quá cao hoặc xuất hiện triệu chứng bất thường, người bệnh cần được thăm khám và điều trị kịp thời để tránh biến chứng nguy hiểm.

SỐT SIÊU VI LÂY QUA ĐƯỜNG NÀO?

Có nhiều con đường khiến virus xâm nhập vào cơ thể và gây ra sốt siêu vi, trong đó phổ biến nhất là:

  • Hít thở: Khi một người nhiễm virus ho hoặc hắt hơi, các giọt bắn chứa virus có thể lơ lửng trong không khí và xâm nhập vào đường hô hấp của người khác. Đây là con đường lây nhiễm chủ yếu của virus cúm và cảm lạnh thông thường.
  • Tiêu hóa: Virus cũng có thể tồn tại trong thực phẩm và nước uống bị nhiễm khuẩn, điển hình như virus norovirus và enterovirus. Khi ăn phải thực phẩm nhiễm virus, nguy cơ bị nhiễm trùng là rất cao.
  • Côn trùng cắn hoặc động vật cắn: Một số virus có thể lây truyền qua vết cắn hoặc đốt của côn trùng và động vật, chẳng hạn như bệnh dại do chó mèo mắc bệnh cắn, hoặc sốt xuất huyết do muỗi truyền.
  • Truyền máu: Nếu người hiến máu bị nhiễm các virus nguy hiểm như viêm gan B, HIV thì người nhận máu có nguy cơ cao bị lây nhiễm.

ĐỐI TƯỢNG DỄ BỊ NHIỄM SỐT SIÊU VI

Sốt siêu vi có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh hơn, bao gồm:

  • Người có tiếp xúc gần với bệnh nhân nhiễm virus: Những ai sống chung hoặc làm việc trong môi trường có người mắc bệnh rất dễ bị lây nhiễm qua giọt bắn khi ho, hắt hơi hoặc qua tiếp xúc với bề mặt nhiễm virus.
  • Người tiếp xúc với động vật nhiễm bệnh: Những người làm việc trong lĩnh vực chăn nuôi, giết mổ hoặc tiếp xúc trực tiếp với động vật có nguy cơ bị lây nhiễm virus từ chúng.
  • Người đi du lịch đến vùng dịch: Khi đến các khu vực đang bùng phát dịch sốt siêu vi, nguy cơ tiếp xúc với nguồn bệnh tăng cao, đặc biệt nếu không có biện pháp phòng ngừa hợp lý.
  • Người quan hệ tình dục không an toàn: Một số virus có thể lây qua đường tình dục như HIV, virus viêm gan B, HPV,… gây nguy hiểm đến sức khỏe.
  • Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn tuổi: Đây là những nhóm có hệ miễn dịch yếu, dễ bị virus tấn công và có nguy cơ cao gặp biến chứng khi nhiễm bệnh.

NGUYÊN NHÂN GÂY SỐT SIÊU VI

Sốt siêu vi xảy ra do cơ thể bị nhiễm virus. Khi virus xâm nhập, hệ miễn dịch sẽ kích hoạt phản ứng phòng vệ, trong đó sốt là một cơ chế quan trọng giúp cơ thể tiêu diệt virus.

TRIỆU CHỨNG NHIỄM SIÊU VI

Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể, thường mất từ 16 đến 48 giờ để chuyển sang giai đoạn nhiễm trùng, dẫn đến tình trạng sốt. Người bệnh có thể sốt từ 37,2°C (đo ở nách) đến hơn 39°C, tùy thuộc vào loại virus gây bệnh.

Ngoài sốt, người mắc sốt siêu vi có thể gặp các triệu chứng kéo dài trong vài ngày như: ho, hắt hơi, ớn lạnh, đổ mồ hôi, đau đầu, đau nhức cơ thể, mệt mỏi, chán ăn, đau amidan, chảy nước mũi, khó thở, viêm họng, viêm da, buồn nôn, nôn ói, rối loạn tiêu hóa (đặc biệt là tiêu chảy), phát ban, sưng mặt, đỏ mắt…

Thông thường, sốt siêu vi kéo dài từ 3-4 ngày, một số trường hợp có thể chỉ sốt trong 1 ngày. Tuy nhiên, một số bệnh do virus như sốt xuất huyết có thể kéo dài đến 10 ngày hoặc hơn.

Phần lớn các trường hợp sốt siêu vi không gây nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu sốt trên 39°C (hoặc trên 38°C đối với trẻ em), người bệnh nên đi khám bác sĩ. Đặc biệt, nếu xuất hiện triệu chứng như đau đầu dữ dội, cứng cổ, mắt bị chói sáng,… cần đến bệnh viện ngay vì đó có thể là dấu hiệu của viêm màng não.

Lưu ý: Người mắc sốt siêu vi nhưng đang dùng thuốc ức chế miễn dịch (steroid, methotrexate, thuốc điều trị ung thư), người ghép tạng, nhiễm HIV hoặc có dấu hiệu rối loạn tri giác cần thăm khám ngay lập tức để tránh biến chứng nguy hiểm.

Sốt siêu vi có nhiều triệu chứng tương tự nhiễm trùng do vi khuẩn, vì vậy việc chẩn đoán cần được thực hiện cẩn thận để phân biệt hai loại bệnh này. Bác sĩ thường dựa vào các yếu tố sau:

Đánh giá triệu chứng và tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng lâm sàng như sốt, ho, đau đầu, phát ban,… đồng thời khai thác tiền sử tiếp xúc với nguồn bệnh hoặc yếu tố nguy cơ như du lịch đến vùng dịch, tiếp xúc với người nhiễm bệnh.

Xét nghiệm máu: Một số trường hợp có thể cần xét nghiệm công thức máu để xác định số lượng bạch cầu, giúp phân biệt nhiễm virus và nhiễm khuẩn.

Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm: Bác sĩ có thể lấy mẫu nước bọt, dịch mũi họng hoặc chất dịch cơ thể khác để xét nghiệm, xác định loại virus gây bệnh.

BIẾN CHỨNG CỦA SỐT SIÊU VI

Mặc dù hầu hết các trường hợp sốt siêu vi đều tự thuyên giảm trong vòng 1 – 2 tuần, nhưng vẫn có nguy cơ gây ra các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt ở trẻ nhỏ, người già và những người có hệ miễn dịch suy yếu. Một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra bao gồm:

  • Mất nước: Do sốt cao, đổ mồ hôi nhiều và chán ăn, cơ thể dễ bị mất nước nghiêm trọng.
  • Ảo giác, mê sảng, hôn mê: Sốt quá cao có thể ảnh hưởng đến thần kinh, gây rối loạn ý thức.
  • Co giật: Thường gặp ở trẻ nhỏ do hệ thần kinh chưa hoàn thiện, dễ bị kích thích bởi sốt cao.
  • Suy thận, suy gan: Một số loại virus có thể tấn công trực tiếp vào gan hoặc thận, gây suy chức năng các cơ quan này.
  • Suy hô hấp, suy đa cơ quan: Các trường hợp nhiễm virus nặng có thể ảnh hưởng đến nhiều hệ cơ quan, đặc biệt là phổi, tim, gan, thận,…
  • Nhiễm trùng huyết: Khi virus gây tổn thương nghiêm trọng và xâm nhập vào máu, tình trạng nhiễm trùng huyết có thể xảy ra, đe dọa tính mạng.

CÁCH PHÒNG NGỪA SỐT SIÊU VI

Do virus có thể lây lan qua đường hô hấp, côn trùng cắn, dịch cơ thể và thực phẩm, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa là rất quan trọng. Dưới đây là 6 cách giúp bạn giảm nguy cơ nhiễm bệnh hiệu quả:

  • Rửa tay đúng cách: Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn, đặc biệt trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, hoặc sau khi tiếp xúc với người bệnh.
  • Tránh tiếp xúc gần với người bệnh: Hạn chế đến gần người bị sốt siêu vi, đặc biệt là trẻ em và người lớn tuổi có hệ miễn dịch yếu.
  • Phòng ngừa muỗi đốt: Dùng kem chống muỗi, ngủ mùng, giữ không gian sống thoáng đãng, loại bỏ nơi muỗi sinh sản (như nước đọng) để phòng tránh sốt xuất huyết.
  • Che mũi, miệng khi ho/hắt hơi: Đeo khẩu trang khi đến nơi đông người và che miệng bằng khăn giấy hoặc khuỷu tay khi ho/hắt hơi để ngăn giọt bắn chứa virus.
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn thực phẩm ấm, giàu dinh dưỡng giúp tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế nguy cơ nhiễm virus.
  • Tiêm vaccine phòng bệnh: Một số bệnh sốt siêu vi như cúm có thể được ngăn ngừa bằng cách tiêm vaccine định kỳ.

Sốt siêu vi có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi và thường không quá nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu thân nhiệt tăng cao trên 39°C, cần theo dõi chặt chẽ để tránh các biến chứng nghiêm trọng. Khi bị sốt, người bệnh nên nghỉ ngơi đầy đủ, uống nhiều nước để bù lại lượng nước đã mất và duy trì sức đề kháng. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch cúm A đang diễn biến phức tạp, việc tiêm vaccine phòng cúm hằng năm là biện pháp quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa nguy cơ nhiễm siêu vi. Liên hệ trực tiếp qua số hotline 0915.045.115 hoặc truy cập trang web https://medicbinhduong.vn/ để được tư vấn.


Tin tức liên quan

BỆNH TEO NÃO Ở NGƯỜI GIÀ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
BỆNH TEO NÃO Ở NGƯỜI GIÀ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

661 Lượt xem

Bệnh teo não ở người già có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và giảm thiểu các biến chứng tiềm ẩn.

PHÂN BIỆT RUN VÔ CĂN VÀ BỆNH PARKINSON: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
PHÂN BIỆT RUN VÔ CĂN VÀ BỆNH PARKINSON: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

256 Lượt xem

Run vô căn và bệnh Parkinson có nhiều biểu hiện khá giống nhau, khiến người bệnh dễ nhầm lẫn. Vậy làm sao để nhận biết và phân biệt hai bệnh lý này một cách chính xác?

THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM
THAI NGOÀI TỬ CUNG: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

1210 Lượt xem

Mang thai ngoài tử cung xảy ra khi trứng đã thụ tinh làm tổ ở vị trí khác ngoài buồng tử cung, thường gặp nhất là tại vòi trứng. Khi vỡ, nó có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng. Việc trang bị kiến thức về tình trạng này giúp chị em phụ nữ có thể phòng ngừa và xử lý kịp thời. Thai ngoài tử cung là một biến chứng nguy hiểm trong thai kỳ, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản mà còn đe dọa đến tính mạng. 

PHÒNG BỆNH SỐT RÉT HIỆU QUẢ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
PHÒNG BỆNH SỐT RÉT HIỆU QUẢ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

518 Lượt xem

Phòng tránh bệnh sốt rét là vấn đề được nhiều người quan tâm, nhất là ở những khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao. Bởi lẽ, sốt rét không chỉ lây lan nhanh qua muỗi Anopheles mà còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.  Vậy, những cách phòng bệnh sốt rét nào có hiệu quả?

VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? DẤU HIỆU VÀ BIẾN CHỨNG
VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? DẤU HIỆU VÀ BIẾN CHỨNG

2900 Lượt xem

Viêm lộ tuyến cổ tử cung là một trong những bệnh lý phụ khoa phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh nở. Bệnh xảy ra khi các tế bào tuyến trong cổ tử cung phát triển và xâm lấn ra bên ngoài, gây viêm nhiễm. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm lộ tuyến có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng đời sống tình dục. Đặc biệt, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như vô sinh, viêm nhiễm lan rộng và thậm chí làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

TAI BIẾN Ở NGƯỜI TRẺ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU CẢNH BÁO VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
TAI BIẾN Ở NGƯỜI TRẺ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU CẢNH BÁO VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

668 Lượt xem

Nhiều người vẫn nghĩ rằng đột quỵ (tai biến mạch máu não) chỉ xảy ra ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ngày càng có nhiều trường hợp người trẻ gặp phải tình trạng nguy hiểm này, thậm chí để lại di chứng nặng nề nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Vậy dấu hiệu tai biến ở người trẻ là gì? Nguyên nhân do đâu? Và cách phòng ngừa hiệu quả ra sao? Hãy cùng tìm hiểu để bảo vệ sức khỏe cho chính mình và người thân.

VÀNG DA SƠ SINH: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
VÀNG DA SƠ SINH: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

940 Lượt xem

Hiện tượng vàng da thường xuất hiện ở trẻ sơ sinh, với khoảng 60% trẻ đủ tháng và 80% trẻ sinh non gặp phải. Vàng da ở trẻ sơ sinh được chia thành hai loại: vàng da sinh lý và vàng da bệnh lý. Trong đó, vàng da sinh lý chiếm 75% các trường hợp và thường lành tính, không cần can thiệp điều trị do không ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Ngược lại, vàng da bệnh lý có thể tiến triển nhanh chóng và gây ra những di chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

BỆNH ĐỘNG KINH: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
BỆNH ĐỘNG KINH: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

2272 Lượt xem

Bệnh động kinh hiện đang ảnh hưởng đến khoảng 1 triệu người tại Việt Nam. Những người mắc bệnh cần được khám và điều trị kịp thời bằng các phương pháp phù hợp. Vậy động kinh là gì, hay nói cách khác, động kinh là bệnh gì? Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh động kinh ra sao?Bệnh động kinh có nguy hiểm không?

UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN, VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

887 Lượt xem

Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phụ khoa phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh. Việc phát hiện bệnh sớm đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị, giúp tăng cơ hội loại bỏ hoàn toàn khối u, giảm thiểu nguy cơ tái phát và duy trì chất lượng cuộc sống. Để bảo vệ sức khỏe, chị em nên chú ý các dấu hiệu bất thường như chảy máu âm đạo sau mãn kinh, đau bụng dưới hoặc ra dịch âm đạo không bình thường, đồng thời thực hiện khám sức khỏe định kỳ để tầm soát và phát hiện bệnh kịp thời.

VIÊM THANH KHÍ PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA
VIÊM THANH KHÍ PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA

619 Lượt xem

Bệnh viêm thanh khí phế quản là một tình trạng viêm đường hô hấp dưới phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, do đường thở của trẻ hẹp hơn người lớn. Đa số các trường hợp viêm thanh khí phế quản ở trẻ thường ở mức độ nhẹ và có thể chăm sóc tại nhà với sự hướng dẫn của bác sĩ. Tuy nhiên, nếu bệnh diễn biến nặng, trẻ có thể gặp tình trạng khó thở, thậm chí suy hô hấp, gây nguy hiểm đến tính mạng.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng