SUY TUYẾN YÊN: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Tuyến yên, đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống nội tiết, được chia thành thùy trước và thùy sau. Vị trí của tuyến yên nằm ở đáy não và hoạt động dưới sự điều khiển của vùng hạ đồi. Tuyến này sản xuất hormone kích thích các tuyến đích như tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến thượng thận, cũng như các mô khác trong cơ thể. Suy tuyến yên là một bệnh lý hiếm gặp, có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người bệnh.

SUY TUYẾN YÊN LÀ GÌ?

Suy tuyến yên là tình trạng mà chức năng của tuyến yên bị suy giảm, dẫn đến việc sản xuất một hoặc nhiều hormone của tuyến này không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Các hormone do tuyến yên tiết ra đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa hoạt động của nhiều cơ quan khác như tuyến giáp, tuyến thượng thận và tuyến sinh dục. Khi hormone tuyến yên bị rối loạn, chức năng của các tuyến đích này cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Triệu chứng của bệnh suy tuyến yên thường phát triển âm thầm trong nhiều năm. Khi tuyến yên bị tổn thương nghiêm trọng hơn, các tác động lên sức khỏe sẽ trở nên rõ ràng và các triệu chứng sẽ xuất hiện ngày càng nhiều.

NGUYÊN NHÂN SUY TUYẾN YÊN

Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng suy tuyến yên, bao gồm:

- Do khối u:

  • U tuyến yên.
  • U sọ hầu.
  • Các khối u khác: u màng não, u tế bào thần kinh đệm.

- Do nhồi máu:

  • Hoại tử sau sinh: Hội chứng Sheehan.
  • Đột quỵ tuyến yên.

- Do thâm nhiễm:

  • Bệnh Sarcoidosis.
  • Bệnh Hemochromatosis.

Do chấn thương đầu: Khoảng 5% – 27% người bị chấn thương sọ não sẽ mắc suy tuyến yên sau khoảng thời gian từ 5 tháng đến 12 năm.

Do rối loạn miễn dịch: Viêm tuyến yên thâm nhiễm lympho.

Do nhiễm khuẩn: Bao gồm các bệnh nhiễm nấm, lao, giang mai.

Suy tuyến yên vô căn: Có thể mang tính chất gia đình.

TRIỆU CHỨNG SUY TUYẾN YÊN

Triệu chứng của bệnh suy tuyến yên rất đa dạng và khó xác định rõ ràng do phụ thuộc vào loại hormone bị thiếu, mức độ thiếu hụt và cơ quan đích bị ảnh hưởng. Các biểu hiện bao gồm:

1. Thiếu hụt hormone tăng trưởng (GH):

Hormone GH ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa năng lượng và sự phát triển của cơ thể. Trẻ em thiếu GH có thể bị lùn và chậm phát triển, trong khi người trưởng thành thường không có triệu chứng rõ ràng.

2. Thiếu hụt hormone tạo hoàng thể (LH):

Phụ nữ thiếu LH có thể mất kinh, khô âm đạo và giảm khả năng sinh sản. Nam giới bị thiếu hormone này có thể gặp giảm chức năng tình dục, giảm khả năng sinh sản, và mất một số đặc điểm giới tính. Trẻ em thiếu LH sẽ chậm phát triển dậy thì.

3. Thiếu hụt hormone kích thích nang trứng (FSH):

Ở nữ giới, FSH kích thích sự phát triển tế bào trứng và chu kỳ kinh nguyệt. Thiếu FSH có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Ở nam giới, FSH thúc đẩy sản xuất tinh trùng, và sự thiếu hụt sẽ làm giảm khả năng sinh sản.

4. Thiếu hụt hormone kích thích tuyến giáp (TSH):

Thiếu TSH dẫn đến suy giáp, với các triệu chứng như mệt mỏi, khô da và tóc, táo bón, tăng cân, trầm cảm, rối loạn kinh nguyệt, giảm thân nhiệt và thậm chí hôn mê suy giáp ở trường hợp nặng.

5. Thiếu hụt hormone kích thích vỏ thượng thận (ACTH):

Đây là một biểu hiện hiếm gặp, gây mệt mỏi, sụt cân bất thường, hạ huyết áp, buồn nôn, nôn mửa, hạ đường huyết và lú lẫn.

6. Thiếu hormone chống lợi tiểu (ADH):

Thiếu ADH gây ra triệu chứng điển hình là tăng lượng nước tiểu và cảm giác khát nước liên tục. Người lớn có thể bị mất cân bằng điện giải, trong khi trẻ em gặp tình trạng mệt mỏi, đái dầm và khó kiểm soát tiểu tiện.

7. Thiếu prolactin:

Đây là triệu chứng hiếm gặp, chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ, khiến họ không thể tiết sữa sau sinh.

8. Thiếu oxytocin:

Oxytocin ảnh hưởng đến hành vi và cảm xúc. Thiếu hormone này có thể gây ra vấn đề tâm lý như khó giao tiếp, thiếu sự đồng cảm, khó gắn kết với con cái và khó tiết sữa ở phụ nữ sau sinh.

CÁC LOẠI SUY TUYẾN YÊN

Dựa trên số lượng hormone bị thiếu hụt, suy tuyến yên được phân thành hai loại chính:

1. Suy tuyến yên từng phần:

Suy tuyến yên đơn độc: Người bệnh chỉ thiếu một loại hormone tuyến yên.

Thiếu hụt nhiều hormone tuyến yên: Người bệnh bị thiếu từ hai loại hormone tuyến yên trở lên.

2. Suy tuyến yên toàn phần: Người bệnh bị thiếu hụt tất cả các hormone của tuyến yên.

Ngoài ra, theo nguyên nhân và mức độ bệnh, suy tuyến yên được chia thành ba loại:

  • Suy tuyến yên nguyên phát: Nguyên nhân là do tổn thương hoặc rối loạn tại chính tuyến yên.
  • Suy tuyến yên thứ phát: Do vùng hạ đồi bị tổn thương hoặc rối loạn, làm suy giảm chức năng của tuyến yên vì hạ đồi có vai trò kích thích tuyến yên sản xuất hormone.
  • Suy tuyến yên vô căn: Chưa xác định rõ nguyên nhân gây bệnh.

PHÒNG NGỪA BỆNH SUY TUYẾN YÊN

Suy tuyến yên là một tình trạng có thể xảy ra ở bất kỳ ai và không thể phòng ngừa hoàn toàn. Tuy nhiên, việc duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ là rất quan trọng để phát hiện sớm và điều trị các nguy cơ gây suy tuyến yên.

Những người có nguy cơ cao mắc chứng suy tuyến yên bao gồm những người có tiền sử chấn thương đầu, xạ trị vùng dưới đồi hoặc mất máu sau sinh. Những trường hợp này cần được theo dõi sức khỏe thường xuyên để phát hiện sớm các dấu hiệu của bệnh.

SUY TUYẾN YÊN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Suy tuyến yên là một bệnh lý nguy hiểm. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Ở trẻ em và thanh thiếu niên, suy tuyến yên có thể dẫn đến chậm dậy thì, chậm phát triển chiều cao, còi cọc. Đối với người trưởng thành, bệnh có thể gây vô sinh và các biến chứng nguy hiểm như hôn mê suy giáp, có thể đe dọa tính mạng.

SUY TUYẾN YÊN CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG?

Suy tuyến yên không thể chữa khỏi hoàn toàn, người bệnh phải sử dụng thuốc điều trị suốt đời để duy trì sức khỏe. Tuy nhiên, trong một số trường hợp suy tuyến yên do khối u, bệnh có thể cải thiện sau khi phẫu thuật loại bỏ khối u.

Người bệnh cần đến cơ sở y tế ngay khi có các triệu chứng liên quan đến suy tuyến yên, xuất hiện đột ngột hoặc kéo dài, chẳng hạn như:

- Trẻ em chậm phát triển hơn so với các bạn đồng trang lứa.

- Mệt mỏi, chóng mặt liên tục.

- Tăng cân bất thường.

- Phụ nữ sau sinh không có sữa.

- Suy giảm chức năng tình dục.

Việc khám và chẩn đoán sớm tại các cơ sở y tế chuyên khoa sẽ giúp phát hiện và điều trị suy tuyến yên kịp thời.

Bệnh viện Đa khoa Medic Bình Dương tự hào là đơn vị chuyên khoa với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại. Bệnh viện cung cấp các dịch vụ chẩn đoán và điều trị hiệu quả cho các bệnh rối loạn nội tiết liên quan đến tuyến yên, bướu cổ, đái tháo đường, và đái tháo nhạt.

Suy tuyến yên có thể ảnh hưởng đến mọi đối tượng, bất kể độ tuổi hay giới tính, gây ra những tác động nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Việc hiểu rõ về bệnh suy tuyến yên, các nguyên nhân và triệu chứng của bệnh là rất quan trọng trong việc xây dựng lối sống lành mạnh, phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Để đặt lịch khám, liên hệ trực tiếp với Bệnh viện Đa Khoa Medic Bình Dương theo số hotline 0915.045.115 hoặc truy cập trang web https://medicbinhduong.vn/ để được tư vấn.


Tin tức liên quan

SUY GIÁP KHI MANG THAI: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT, RỦI RO VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TỐT NHẤT
SUY GIÁP KHI MANG THAI: DẤU HIỆU NHẬN BIẾT, RỦI RO VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ TỐT NHẤT

162 Lượt xem

Suy giáp là rối loạn tuyến giáp thường gặp trong thai kỳ, ảnh hưởng đến khoảng 3% – 5% phụ nữ mang thai. Do các triệu chứng thường không rõ ràng, bệnh dễ bị bỏ sót, dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như sảy thai, sinh non, tiền sản giật ở mẹ và chậm phát triển trí tuệ ở thai nhi. Vậy suy giáp khi mang thai tác động ra sao đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của bé? Nguyên nhân nào gây ra tình trạng này và đâu là phương pháp điều trị hiệu quả nhất?

VIÊM XOANG TRÁN CÓ THỂ DẪN ĐẾN MÙ LÒA
VIÊM XOANG TRÁN CÓ THỂ DẪN ĐẾN MÙ LÒA

594 Lượt xem

Viêm xoang trán có thể gây ra các biến chứng ở mắt làm giảm thị lực và các biến chứng nội sọ có thể gây tử vong. Nhiễm trùng xoang trán vẫn gây ra những biến chứng nghiêm trọng mặc dù số ca mắc bệnh viêm xoang trán ngày nay đã giảm đáng kể nhờ kháng sinh. Các biến chứng nội sọ có thể gây chết người, đặc biệt là viêm tủy xương, huyết khối xoang hang, viêm màng não, áp xe ngoài, áp xe dưới và áp xe não.

SỐT PHÁT BAN Ở TRẺ SƠ SINH: DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH CHĂM SÓC AN TOÀN
SỐT PHÁT BAN Ở TRẺ SƠ SINH: DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH CHĂM SÓC AN TOÀN

1281 Lượt xem

Hệ miễn dịch của trẻ sơ sinh còn chưa hoàn thiện, do đó, các tác nhân gây sốt phát ban có thể dễ dàng xâm nhập vào cơ thể và nhanh chóng gây ra các triệu chứng toàn thân. Khi bệnh trở nặng, trẻ có nguy cơ cao phải đối mặt với những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, nhiễm trùng huyết, viêm não màng não, và tổn thương các cơ quan khác. Vì vậy, việc theo dõi sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật cho trẻ sơ sinh là vô cùng quan trọng để giảm thiểu nguy cơ biến chứng nguy hiểm này.

PHÒNG BỆNH SỐT RÉT HIỆU QUẢ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
PHÒNG BỆNH SỐT RÉT HIỆU QUẢ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

168 Lượt xem

Phòng tránh bệnh sốt rét là vấn đề được nhiều người quan tâm, nhất là ở những khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao. Bởi lẽ, sốt rét không chỉ lây lan nhanh qua muỗi Anopheles mà còn có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.  Vậy, những cách phòng bệnh sốt rét nào có hiệu quả?

VIÊM V.A:  NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
VIÊM V.A: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

2121 Lượt xem

Viêm V.A là một bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là ở những đứa trẻ từ 1-6 tuổi. Trẻ em có thể mắc V.A liên tục với khoảng 4-6 đợt viêm cấp mỗi năm và trở nên mãn tính. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh viêm V.A ở Việt Nam cao, nhưng nhận thức của các bậc phụ huynh về bệnh viêm V.A vẫn còn hạn chế hoặc chủ quan, dẫn đến việc chậm trễ điều trị và gây ra nhiều biến chứng đáng tiếc.

 

XƠ GAN LÀ GÌ? DẤU HIỆU CẢNH BÁO VÀ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM
XƠ GAN LÀ GÌ? DẤU HIỆU CẢNH BÁO VÀ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

499 Lượt xem

Trong những năm gần đây, tỷ lệ người mắc các bệnh về gan, đặc biệt là xơ gan, tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Xu hướng này có mối liên hệ chặt chẽ với các vấn đề nổi cộm trong xã hội như lạm dụng rượu bia, thực phẩm không an toàn, và việc sử dụng thuốc tùy tiện. Xơ gan có thể gây ra những tổn thương gan không thể phục hồi, làm tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư gan và đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh.

HỞ VAN TIM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
HỞ VAN TIM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

220 Lượt xem

Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, trong đó hở van tim là một trong những bệnh lý phổ biến. Khi van tim không đóng kín, máu có thể trào ngược, khiến tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đi nuôi cơ thể. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, hở van tim có thể dẫn đến suy tim, rối loạn nhịp tim và nhiều biến chứng nguy hiểm khác, thậm chí gây tử vong.

KHÔ KHỚP Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
KHÔ KHỚP Ở NGƯỜI TRẺ TUỔI: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

700 Lượt xem

Khô khớp không chỉ là vấn đề của người già mà hiện nay tỷ lệ mắc khô khớp ở người trẻ cũng đang ngày càng gia tăng. Tình trạng này không chỉ gây ra những bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc sớm xác định nguyên nhân gây khô khớp và áp dụng các biện pháp phòng ngừa, điều trị phù hợp là vô cùng quan trọng để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và bảo vệ sức khỏe xương khớp lâu dài.

NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT – HIỂM HỌA TIỀM ẨN ĐE DỌA SỨC KHỎE
NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT – HIỂM HỌA TIỀM ẨN ĐE DỌA SỨC KHỎE

714 Lượt xem

Các vi khuẩn, virus và ký sinh trùng là những nguyên nhân chính gây ra nhiễm trùng đường ruột. Bệnh này gây ra nhiều triệu chứng đau và khó chịu, chẳng hạn như đau bụng, nôn mửa, sốt, đại tiện và đau bụng, phân lỏng... Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp để giảm chứng nguy hiểm.

BỆNH HẠ ĐƯỜNG HUYẾT: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH XỬ LÝ HIỆU QUẢ
BỆNH HẠ ĐƯỜNG HUYẾT: DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH XỬ LÝ HIỆU QUẢ

791 Lượt xem

Khi bị hạ đường huyết, người bệnh nên nhanh chóng bổ sung đường bằng cách ăn 5-6 viên kẹo, 2-3 viên đường, hoặc uống nửa ly nước ngọt hay một ly sữa. Sau 15 phút, hãy kiểm tra lại đường huyết. Nếu chỉ số vẫn dưới 70 mg/dL, tiếp tục sử dụng thêm một khẩu phần tương tự. Quá trình này nên được lặp lại cho đến khi đường huyết trở về mức bình thường.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng