TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2: NHỮNG TRIỆU CHỨNG VÀ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là kết quả của việc các tế bào cơ thể không sử dụng insulin một cách hiệu quả, điều này còn được gọi là đề kháng insulin. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở độ tuổi trung niên đến lớn tuổi, nhưng ngay càng có nhiều người trẻ mắc bệnh hơn. Điều chỉnh lối sống, bao gồm ăn uống, tập luyện và dùng thuốc đúng cách, có thể giúp kiểm soát bệnh.

TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2 LÀ GÌ?

Bệnh tiểu đường tuýp 2, còn được gọi là đái tháo đường loại 2, xuất phát từ việc cơ thể không thể sử dụng insulin hoặc sử dụng nó không hiệu quả như người bình thường.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường xảy ra ở người lớn tuổi, vì vậy nó thường được gọi là bệnh tiểu đường khởi phát ở người lớn hoặc bệnh tiểu đường của người lớn tuổi. Bệnh ngày càng trẻ hóa, với một số lượng lớn trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh do thừa cân, béo phì và thiếu tập thể dục.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2

Bệnh nhân tiểu đường loại 2 có thể không có bất kỳ triệu chứng nào, ngay cả khi chúng rất nhẹ. Mặc dù có khoảng 8 triệu người mắc bệnh này, nhưng họ thường không chú ý đến các triệu chứng của nó. Các triệu chứng bao gồm:

  • Rất khát
  • Đi tiểu nhiều
  • Nhìn mờ
  • Cáu kỉnh
  • Ngứa ran hoặc tê ở bàn tay hoặc bàn chân
  • Mệt mỏi/cảm thấy mệt mỏi
  • Vết thương không lành
  • Nhiễm trùng nấm men tiếp tục tái phát
  • Cảm thấy đói
  • Giảm cân mà không cần cố gắng
  • Bị nhiễm trùng nhiều hơn

Biểu hiện sẫm màu và da sần sần quanh cổ hoặc nách, còn được gọi là bệnh gai đen, có thể là dấu hiệu của cơ thể đang trở nên đề kháng với insulin.

NGUYÊN NHÂN TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2

Hormone insulin được tạo ra bởi tuyến tụy. Hàng ngày, insulin giúp các tế bào chuyển chất bột đường, hay glucose, từ các thực phẩm ăn thành năng lượng.

Mặc dù cơ thể sản xuất insulin, nhưng các tế bào mắc bệnh tiểu đường loại 2 này không sử dụng nó hoặc không hiệu quả. Tuyến tụy sản xuất nhiều insulin hơn để xử lý glucose đang “tồn kho” để đưa vào tế bào và giảm lượng đường trong máu. Khi tuyến tụy không thể tạo ra lượng insulin đều đặn cần thiết, glucose không được sản xuất sẽ tích tụ trong máu và gây bệnh.

Những nguyên nhân gây ra tiểu đường type 2 bao gồm:

  • Gien: Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng một số đoạn DNA khác nhau ảnh hưởng đến cách cơ thể tạo ra insulin.
  • Thừa cân hoặc béo phì: Kháng insulin là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, không phải tất cả những người thừa cân cũng mắc bệnh tiểu đường loại 2. Người béo phì có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 cao hơn khoảng sáu lần so với người bình thường.
  • Hội chứng chuyển hóa: Những người bị kháng insulin thường có lượng đường trong máu cao, mỡ thừa quanh eo, huyết áp cao, cholesterol cao và chất béo trung tính cao.
  • Gan mất cân bằng trong "điều phối" glucose: Bản thân insulin chuyển glucose vào tế bào để tạo ra năng lượng nuôi cơ thể hoặc lưu trữ glycogen ở gan khi cơ thể dư glucose. Tuy nhiên, trong một số tình huống, chức năng cân bằng chuyển hóa glucose của gan có thể bị suy giảm, dẫn đến kháng insulin, không dung nạp glucose và đái tháo đường.
  • Các tế bào sử dụng insulin không hiệu quả, cơ thể không thể tiêu thụ glucose để nuôi cơ thể. Điều này có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể gây ra bệnh tiểu đường loại 2.
  • Chức năng của tế bào beta sẽ giảm dần theo thời gian. Do đó, tế bào beta-tụy không sản xuất đủ insulin để bù trừ cho tình trạng đề kháng insulin.

ĐỐI TƯỢNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2

Cơ thể của người bị tiểu đường loại 2 sẽ gặp khó khăn khi sử dụng insulin và không thể duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường. Nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2 có thể được tăng lên bởi các yếu tố nguy cơ xuất phát từ bản thân, các vấn đề về sức khỏe và lối sống không lành mạnh.

Yếu tố nguy cơ liên quan đến bản thân:

  • 45 tuổi trở lên
  • Cha mẹ, anh chị em trong gia đình mắc bệnh tiểu đường tuýp 2

Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sức khỏe và tiền sử bệnh bao gồm:

  • Bị tiền tiểu đường
  • Bệnh tim và mạch máu
  • Huyết áp cao, ngay cả khi nó được điều trị và kiểm soát
  • HDL (cholesterol tốt) quá thấp
  • Chất béo trung tính cao
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Tiểu đường thai kỳ khi mang thai hoặc sinh con nặng hơn 4kg
  • Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
  • Trầm cảm

Yếu tố liên quan đến thói quen và lối sống như:

  • Ít/không tập thể dục. Cụ thể hoạt động thể chất ít hơn 150 phút/tuần
  • Hút thuốc
  • Căng thẳng
  • Ngủ quá ít hoặc quá nhiều

BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TYPE 2

1. Biến chứng cấp tính

  • Hạ đường huyết: Những biểu hiện bao gồm đói cồn cào, mệt mỏi, bủn rủn tay chân, vã mồ hôi, choáng váng và hồi hộp đánh trống ngực. Nếu không được điều trị kịp thời, bạn có thể bị hôn mê và có nguy cơ tử vong cao.
  • Tăng đường huyết làm tăng áp lực thẩm thấu. Đây là biến chứng tiểu đường tuýp 2 nặng nhất và có nguy cơ cao gây tử vong. Do đó, người bệnh cần được cấp cứu ngay khi phát hiện ra biến chứng này.
  • Nhiễm toan ceton: là kết quả của việc chuyển hóa không hiệu quả do thiếu insulin. Đây là một trường hợp nhiễm độc do máu bị toan hóa do nồng độ axit cao. nguy cơ tử vong nếu không được cấp cứu.

2. Biến chứng mạn tính

  • Tim và mạch máu: người bệnh có nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ cao gấp 5 lần.
  • Thận: nếu thận bị suy, người bệnh đái tháo đường type 2 có thể phải chạy thận hoặc ghép thận.
  • Biến chứng mắt: lượng đường trong máu cao có thể làm hư các mạch máu nhỏ ở phía sau mắt (bệnh võng mạc). Nếu không điều trị kịp thời, biến chứng mất thị lực có thể xảy ra.
  • Dây thần kinh bị ảnh hưởng có thể gây ra biến chứng bàn chân đái tháo đường và các rối loạn tình dục.
  • Tổn thương da lâu lành. Máu huyết lưu thông kém sẽ khiến các vết thương lâu lành hơn và có thể bị nhiễm trùng.
  • Ảnh hưởng đến giấc ngủ, nhất là việc ngủ gà ngủ gật do rối loạn giấc ngủ.
  • Vấn đề về thính giác. Người bệnh có thể gặp vấn đề về thính giác nhưng không rõ nguyên nhân.
  • Trầm cảm. Người bệnh đái tháo đường tuýp 2 có nguy cơ bị trầm cảm cao gấp đôi so với những người không mắc bệnh.
  • Để phòng tránh những biến chứng này xảy ra:
  • Uống thuốc tiểu đường hoặc insulin đúng giờ.
  • Hãy kiểm tra lượng đường trong máu của bạn.
  • Không bỏ bữa và ăn đúng cách.
  • Khám định kỳ để xác định các biến chứng.

PHÒNG NGỪA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 2

Bằng cách ăn uống lành mạnh và vận động hàng ngày, người bệnh có thể kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 2. Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc uống, thuốc tiêm khác hoặc insulin để duy trì lượng đường trong máu ổn định và ngăn ngừa các biến chứng.

Nếu người bệnh đái tháo đường type 2 sử dụng insulin hoặc các loại thuốc khác hàng ngày, họ vẫn cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và hoạt động. Mục tiêu chính là duy trì huyết áp và cholesterol ở mức tương đương với mục tiêu được bác sĩ đưa ra và tiến hành các xét nghiệm tầm soát cần thiết.

Người bệnh phải thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu. Nên hỏi bác sĩ về mức đường huyết mục tiêu và thời gian bao lâu nên đi kiểm tra. Giữ lượng đường trong máu càng gần mức mục tiêu càng tốt giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng bệnh tiểu đường.

Căng thẳng có thể khiến việc kiểm soát bệnh tiểu đường trở nên khó khăn hơn, bao gồm việc quản lý lượng đường trong máu và chăm sóc bệnh tiểu đường hàng ngày. Thực hiện các bài tập thư giãn, ngủ đủ giấc và hoạt động thể chất thường xuyên có thể hữu ích.

Ngoài ra, người bệnh cần được khám định kỳ để đảm bảo rằng họ đang tiến hành quá trình điều trị bệnh tiểu đường loại 2.

Đa số chúng ta đều lo lắng khi gặp phải bệnh tiểu đường tuýp 2. Hãy đến Bệnh Viện Đa Khoa Medic Bình Dương để được tư vấn và điều trị nhanh chóng nếu bạn hoặc người thân của bạn có những triệu chứng liên quan đến tiểu đường loại 2. Để đặt lịch khám, liên hệ trực tiếp với Bệnh viện Đa Khoa Medic Bình Dương theo số hotline 0915.045.115 hoặc truy cập trang web https://medicbinhduong.vn/để được tư vấn.


Tin tức liên quan

VIÊM GIÁC MẠC Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
VIÊM GIÁC MẠC Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

1305 Lượt xem

Viêm giác mạc ở trẻ em là một bệnh lý về mắt thường gặp, gây ra các triệu chứng như mắt đỏ, đau, cộm, và cảm giác khó chịu. Những biểu hiện này rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như viêm kết mạc hay dị ứng mắt. Điều đáng lo ngại là nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, viêm giác mạc có thể gây tổn thương nghiêm trọng, làm suy giảm thị lực của trẻ, thậm chí dẫn đến mù lòa. Vậy viêm giác mạc là gì, và làm thế nào để bảo vệ đôi mắt trẻ luôn khỏe mạnh?

HẠCH Ở CỔ TRẺ EM – DẤU HIỆU CỦA BỆNH LÝ NGUY HIỂM NHƯ UNG THƯ
HẠCH Ở CỔ TRẺ EM – DẤU HIỆU CỦA BỆNH LÝ NGUY HIỂM NHƯ UNG THƯ

9332 Lượt xem

Hầu hết các trường hợp trẻ nổi hạch ở cổ là do hệ thống miễn dịch phản ứng với virus, vi khuẩn hoặc do dị ứng hoặc chấn thương ở vùng cổ. Tuy nhiên, ở một số trường hợp, nổi hạch ở trẻ em có thể là dấu hiệu của một bệnh lý nguy hiểm như ung thư.

MỀ ĐAY CẤP TÍNH: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH XỬ LÝ AN TOÀN, HIỆU QUẢ
MỀ ĐAY CẤP TÍNH: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH XỬ LÝ AN TOÀN, HIỆU QUẢ

95 Lượt xem

Mề đay là tình trạng dị ứng da thường gặp, đặc trưng bởi sự xuất hiện của các nốt sẩn phù, mảng đỏ hoặc trắng, gây ngứa ngáy, khó chịu. Bệnh xảy ra khi cơ thể phản ứng với các tác nhân gây dị ứng như thức ăn, thuốc, côn trùng đốt hoặc thay đổi thời tiết. Khi đó, tế bào mast sẽ giải phóng histamine và các chất trung gian gây viêm, dẫn đến phù nề và nổi mẩn trên da.

NHIỄM TRÙNG XOANG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRÙNG XOANG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

118 Lượt xem

Nhiều người thường băn khoăn liệu nhiễm trùng xoang có nguy hiểm không, đặc biệt khi tình trạng nghẹt mũi, đau đầu, chảy mũi kéo dài khiến cơ thể mệt mỏi và làm giảm chất lượng cuộc sống.

SUY HÔ HẤP Ở TRẺ EM: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
SUY HÔ HẤP Ở TRẺ EM: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

1301 Lượt xem

Suy hô hấp ở trẻ em là một trong những nguyên nhân chính khiến trẻ phải nhập viện trong phòng chăm sóc đặc biệt. Nếu không được can thiệp kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến ngừng tim và thậm chí tử vong. Vậy suy hô hấp ở trẻ là gì?

TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 1 Ở TRẺ EM LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 1 Ở TRẺ EM LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

648 Lượt xem

Tiểu đường tuýp 1 còn được gọi là tiểu đường vị thành niên vì nó thường xảy ra ở trẻ em. Bệnh có thể dẫn đến biến chứng cấp tính như nhiễm toan ceton, gây mất nước và tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó, nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị của bệnh tiểu đường tuýp 1 ở trẻ em là gì?

BỆNH CƯỜNG GIÁP: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
BỆNH CƯỜNG GIÁP: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

5518 Lượt xem

Cường giáp, hay còn gọi là bệnh Basedow, là một trong những rối loạn tuyến giáp phổ biến nhất, đặc biệt là phụ nữ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh cường giáp.

ĐAU THẦN KINH TỌA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
ĐAU THẦN KINH TỌA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

878 Lượt xem

Đau thần kinh tọa là một tình trạng phổ biến, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như viêm hoặc chèn ép dây thần kinh. Bệnh thường biểu hiện qua các triệu chứng rõ ràng như đau nhức dữ dội, tê bì, hoặc yếu cơ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, việc theo dõi, chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng bệnh và ngăn ngừa các biến chứng lâu dài.

U VÚ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? CÁC DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
U VÚ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? CÁC DẤU HIỆU, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

6410 Lượt xem

U vú là một bệnh lý thường gặp ở phụ nữ, phần lớn các trường hợp lành tính nhưng đôi khi có thể là dấu hiệu của ung thư. Vậy u vú có thể cảnh báo điều gì? Khối u ở ngực có nguy hiểm không?

DÍNH THẮNG MÔI TRÊN Ở TRẺ LÀ GÌ? KHI NÀO CẦN CẮT VÀ CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ KHÔNG?
DÍNH THẮNG MÔI TRÊN Ở TRẺ LÀ GÌ? KHI NÀO CẦN CẮT VÀ CÓ ẢNH HƯỞNG GÌ KHÔNG?

172 Lượt xem

Dính thắng môi trên là tình trạng phần mô nối giữa môi trên và lợi phát triển bất thường, khiến môi bị hạn chế cử động. Ở trẻ nhỏ, tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng cử động môi mà còn tác động đến sự phát triển của răng, gây khó khăn khi ăn uống và vệ sinh răng miệng. 


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng