U TUYẾN GIÁP: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA
U tuyến giáp là một bệnh lý khá phổ biến. Theo số liệu từ GLOBOCAN năm 2020, trên thế giới ghi nhận hơn 586.000 ca ung thư tuyến giáp mới và gần 44.000 ca tử vong do bệnh này. Tại Việt Nam, ung thư tuyến giáp xếp thứ 10 với khoảng 5.500 ca mắc mới và 650 ca tử vong mỗi năm. U tuyến giáp phổ biến ở phụ nữ nhiều gấp khoảng 4 lần so với nam giới.
U TUYẾN GIÁP LÀ GÌ?
U tuyến giáp, hay còn gọi là nhân tuyến giáp, là những nốt hoặc khối mô đặc hoặc lỏng hình thành trong nhu mô của tuyến giáp - một tuyến nhỏ nằm ở vùng cổ trước, ngay trên xương ức.
Phần lớn u tuyến giáp không nghiêm trọng, thường không gây ra triệu chứng rõ ràng nên khó phát hiện sớm. Chúng thường chỉ được phát hiện tình cờ khi siêu âm vùng cổ trong quá trình khám sức khỏe định kỳ. Hầu hết các khối u tuyến giáp là lành tính, tuy nhiên, một số ít có thể là ung thư. Khi khối u phát triển lớn, nó có thể chèn ép, gây khó khăn cho việc thở và nuốt.
PHÂN LOẠI U TUYẾN GIÁP
U tuyến giáp có thể được phân loại thành hai nhóm chính: ung thư và không ung thư.
Ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp bao gồm các loại sau:
- Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa (DTC): Gồm ung thư tuyến giáp thể nhú, thể nang và thể hỗn hợp nhú-nang. Các loại ung thư này xuất phát từ tế bào biểu mô của tuyến giáp và chiếm khoảng 95% các trường hợp u ác tính tuyến giáp.
- Ung thư tuyến giáp thể tủy (MTC): Xuất phát từ các tế bào nang sản xuất calcitonin của tuyến giáp. Khoảng 20% các trường hợp MTC có yếu tố di truyền và có thể xảy ra như một phần của hội chứng đa u nội tiết (MEN).
Không ung thư
Phần lớn các nhân hoặc u tuyến giáp là lành tính. Các khối u này có thể bao gồm nang tuyến giáp, nang hỗn hợp, u tuyến giáp lành tính, hoặc viêm tuyến giáp.
TRIỆU CHỨNG U TUYẾN GIÁP
Hầu hết các nhân hoặc u tuyến giáp thường không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng, nên việc nhận biết u tuyến giáp sớm là khó khăn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các khối u lớn có thể biểu hiện các triệu chứng rõ ràng hơn.
Dấu hiệu của u tuyến giáp có thể bao gồm:
- Xuất hiện khối u ở vùng cổ trước có thể nhìn thấy được.
- Khối u chèn ép dây thanh quản, gây khàn tiếng.
- Khối u chèn ép khí quản hoặc thực quản, gây khó thở hoặc khó nuốt.
Các triệu chứng liên quan đến rối loạn chức năng tuyến giáp:
- Cường giáp: Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như giảm cân không rõ nguyên nhân, tăng tiết mồ hôi, run tay, lo lắng, nhịp tim nhanh hoặc không đều, rối loạn kinh nguyệt hoặc mất kinh, tiêu chảy, đi tiểu thường xuyên hơn, tăng cảm giác thèm ăn.
- Suy giáp: Các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, tê và ngứa ran ở tay, tăng cân, da và tóc khô, thô ráp, táo bón, trầm cảm, kinh nguyệt ra nhiều và thường xuyên.
BIẾN CHỨNG U TUYẾN GIÁP
Các biến chứng của u tuyến giáp có thể bao gồm:
Cường giáp
Một số bệnh nhân có nhân giáp tăng chức năng có thể gặp biến chứng cường giáp, khi khối u sản xuất lượng hormone tuyến giáp vượt mức, gây ra tình trạng hormone dư thừa trong cơ thể. Triệu chứng cường giáp bao gồm đổ mồ hôi, đánh trống ngực, rối loạn dung nạp glucose, giảm cân, yếu cơ và xương, không dung nạp nhiệt, lo lắng hoặc cáu kỉnh, và thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng nhiễm độc giáp. Tuy nhiên, phần lớn các nhân giáp là lành tính và không gây triệu chứng.
Khó nuốt
Ở một số ít bệnh nhân, đặc biệt là những người bị viêm tuyến giáp, có thể xuất hiện đau và sưng to vùng cổ, dẫn đến tình trạng khó nuốt và khó thở.
NGUYÊN NHÂN U TUYẾN GIÁP
Đến nay, nguyên nhân cụ thể của u tuyến giáp vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng các yếu tố nguy cơ dưới đây được cho là có thể góp phần gây ra bệnh này:
Bức xạ ion hóa
Bức xạ ion hóa là một yếu tố nguy cơ đã được chứng minh đối với cả nhân giáp lành tính và ác tính. Những người tiếp xúc với bức xạ ion hóa có khả năng phát triển các nốt tuyến giáp với tỷ lệ 2% mỗi năm. Trong số các trường hợp tuyến giáp bị chiếu xạ trước đó, tỷ lệ biến thành ác tính khá cao, chiếm từ 20-50% các nốt sờ thấy được.
Thiếu hụt hoặc dư thừa i-ốt
Sự thiếu hụt hoặc dư thừa i-ốt trong chế độ ăn uống có thể là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành các nhân giáp, do ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hormone của tuyến giáp.
Các yếu tố khác
Một số yếu tố nguy cơ khác có thể làm tăng nguy cơ phát triển nhân giáp và bướu cổ, bao gồm:
- Hút thuốc lá
- Béo phì
- Hội chứng chuyển hóa
- Sử dụng rượu
- Tăng mức độ yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 (IGF-1)
- U xơ tử cung
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA U TUYẾN GIÁP
Hiện tại, nguyên nhân chính xác gây ra u tuyến giáp vẫn chưa được xác định rõ, vì vậy không có cách phòng ngừa hoàn toàn. Tuy nhiên, mỗi người có thể giảm nguy cơ phát triển u tuyến giáp bằng cách quản lý một số yếu tố rủi ro.
Ví dụ, nếu bị béo phì, nên cố gắng giảm cân; nếu đang hút thuốc lá, nên cân nhắc bỏ thuốc; và đảm bảo cung cấp đủ lượng i-ốt cần thiết trong chế độ ăn uống hàng ngày.
Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy rằng những người sử dụng biện pháp tránh thai đường uống hoặc thuốc statin có thể giảm nguy cơ hình thành nốt tuyến giáp. Vì vậy, cần cân nhắc kỹ lưỡng việc sử dụng các loại thuốc này để hạn chế nguy cơ phát triển u tuyến giáp.
Khoảng một nửa dân số trên thế giới có ít nhất một nhân giáp, và phần lớn trong số đó là lành tính. Tuy nhiên, không nên chủ quan vì vẫn có một tỷ lệ nhỏ u tuyến giáp có khả năng ác tính. Các khối u này thường được phát hiện tình cờ qua siêu âm khi kiểm tra sức khỏe định kỳ. Do đó, việc chủ động khám sức khỏe định kỳ và tầm soát u tuyến giáp là cần thiết để phát hiện sớm và có biện pháp can thiệp kịp thời nếu có dấu hiệu bất thường. Để đặt lịch khám, bạn có thể liên hệ trực tiếp qua số hotline 0915.045.115 hoặc truy cập trang web https://medicbinhduong.vn/ để được tư vấn.
Xem thêm