U MÁU Ở TRẺ LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH U MÁU

U máu hình thành do quá trình tăng sinh mạch máu quá mức và thường lành tính. Ở trẻ em, bệnh u máu có xu hướng thoái triển dần theo thời gian và sẽ biến mất hoàn toàn hoặc một phần khi trẻ từ 5 đến 10 tuổi.

U máu có thể xảy ra trên da hoặc tại các cơ quan bên trong cơ thể. Bệnh u máu thường phát triển lành tính và chưa có nguyên nhân chính xác. Mặc dù u máu thường không di truyền, nhưng những người có bệnh trong gia đình có thể mắc bệnh.

BỆNH  U MÁU LÀ GÌ?

U máu thường xuất hiện dưới dạng một vết bớt màu đỏ tươi trên da của trẻ sơ sinh trong hai tuần đầu tiên sau sinh. Ngoài ra, khối u máu cũng có thể phát triển ở các cơ quan bên trong cơ thể như ruột, cột sống và cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở gan.

U máu trên da là những vết sưng đỏ phẳng hoặc lồi được tạo thành từ mạch máu phụ và thường được tìm thấy ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể, chủ yếu ở mặt, ngực, lưng, v.v.

Trong giai đoạn tăng sinh, bệnh u máu phát triển nhanh trong tháng đầu sau khi sinh. Khi trẻ sơ sinh đủ ba tháng tuổi, khối u máu sẽ đạt 80% kích thước tối đa. Khi trẻ được một tuổi, u máu thường ngừng phát triển (phẳng và bớt đậm màu) và dần thu nhỏ kích thước. Khoảng nửa trường hợp bệnh u máu ở trẻ sẽ để lại sẹo hoặc các mạch máu thừa trên da theo thời gian.

Điều trị bệnh u máu ở trẻ em thường không cần thiết vì khối u sẽ mất dần theo thời gian. Tuy nhiên, trẻ nên đi khám bác sĩ ngay lập tức nếu họ bị u máu ở những vị trí nhạy cảm và ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan khác.

CÁC VỊ TRÍ CƠ THỂ CÓ THỂ BỊ U MÁU

Khối u máu trên da

U mạch máu trên da là kết quả của sự gia tăng bất thường của các mạch máu ở một khu vực của cơ thể.

Khối u máu trên da có thể xuất hiện ở bất kỳ nơi nào trên cơ thể, nhưng chúng thường được tìm thấy ở vùng đầu, cổ và mặt. U máu có thể hình thành ở lớp mỡ bên dưới da hoặc ở lớp trên cùng của da. Bệnh u máu ban đầu có thể chỉ là một vết đỏ trên da, nhưng sau đó khối u bắt đầu nhô lên khỏi da. Khối u máu được hình thành từ các mạch máu sâu dưới da còn được gọi là u máu thể hang và cần có sự can thiệp của bác sĩ để tránh các biến chứng nguy hiểm như co giật, suy giảm chức năng thần kinh,…

U máu trong gan

U máu xuất hiện nhiều nhất ở gan và các cơ quan bên trong cơ thể. Điều này có nghĩa là khối u máu sẽ phát triển bên trong hoặc trên bề mặt gan. Theo một số nghiên cứu, việc sử dụng thuốc tránh thai có thể gây ra bệnh u máu trong gan cho trẻ ngay từ khi sinh ra.

Tỷ lệ người trưởng thành khỏe mạnh mắc u máu trong gan có thể dao động từ 5% đến 7%, với khả năng mắc bệnh cao hơn ở nữ giới gấp sáu lần so với nam giới. U máu trong gan thường không phải là khối u ác tính và chưa có nghiên cứu nào chỉ ra khả năng phát triển thành ung thư. Vì gan không có dây thần kinh cảm giác nên rất khó để phát hiện u máu ở giai đoạn đầu. Khi thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng như siêu âm gan, chụp cắt lớp vi tính, đa số người bệnh sẽ phát hiện ra bệnh lý này.

Khối u máu có thể xuất hiện không chỉ trên da hay trong gan mà còn ở các cơ quan khác như ruột, cột sống, cơ quan hô hấp, âm hộ và hầu họng. Người bệnh có thể gặp nguy cơ lở loét, chảy máu hoặc nứt khối u khi sinh hoạt hàng ngày, tùy thuộc vào vị trí khối u xuất hiện.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH U MÁU

Nguyên nhân gây ra bệnh u máu vẫn chưa được xác định cho đến ngày nay. Theo một số nghiên cứu y khoa, những sai sót trong quá trình phát triển hệ thống mạch máu của bào thai là nguyên nhân gây ra bệnh u máu ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, một số trường hợp u máu được cho là có liên quan đến các bất thường di truyền. Chẳng hạn như u máu thể hang ở bệnh von Hippel-Lindau.

TRIỆU CHỨNG BỆNH U MÁU

Bệnh u máu thường không đau và có khối u màu đỏ hoặc xanh. Khối u này thường bằng phẳng hoặc hơi gồ ghề trên da. Do đó, rất dễ xảy ra chảy máu và viêm loét nếu bị va đập hàng ngày.

Khối u máu phát triển trong xương có thể gây đau và làm to xương. Khi u máu chứa huyết khối hoặc khối u gần bao gan gây chèn ép gan, người bệnh sẽ có các triệu chứng như buồn nôn, nôn ói, nhanh no, đau bụng, v.v.

KHI NÀO CẦN GẶP BÁC SĨ?

Khi bệnh nhân gặp bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào liên quan đến khối u máu, chẳng hạn như mưng mủ, sốt cao, hiện tượng giãn nở, bề mặt khối u bị loét hoặc rỉ máu,  nên đến bệnh viện để thăm khám.

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH U MÁU

Khối u máu được chia thành ba loại: u máu mao mạch (phổ biến, nổi đỏ trên da), u máu dạng hang (ít phổ biến, màu xanh dưới da) và u máu hỗn hợp (nằm sâu dưới da, có thể màu xanh hoặc đỏ).

Đặc điểm sinh lý và giai đoạn phát triển phổ biến của khối u máu:

Giai đoạn tăng sinh: Khối u máu nông xuất hiện trong khoảng thời gian từ 3 đến 6 tháng và u máu sâu xuất hiện trong khoảng thời gian từ 8 đến 10 tháng.

Giai đoạn ổn định: Khi kích thước và dấu hiệu lâm sàng của khối u máu dần giảm đi, giai đoạn này được gọi là giai đoạn ổn định. Thông thường, giai đoạn này của khối u máu kéo dài từ 18 đến 20 tháng.

Giai đoạn thoái triển: Ở giai đoạn này, khối u máu sẽ bắt đầu nhạt màu dần và cuối cùng xẹp đi. Sau khi trẻ được 5 tuổi, phần lớn khối u máu sẽ thoái hóa.

BỆNH U MÁU CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Phụ huynh không cần quá lo lắng vì hầu hết bệnh u máu lành tính và cơ thể của trẻ sẽ phát triển bình thường. Tuy nhiên, phụ huynh phải tìm hiểu về những trường hợp u máu tiếp theo để xác định phương pháp điều trị phù hợp.

Khối u máu có thể xuất hiện ở vùng mặt và cổ, ảnh hưởng đến thẩm mỹ của trẻ và có thể khiến trẻ tự ti. Điều trị khối u máu lớn có thể để lại sẹo hoặc mô mỡ thừa trên da. Hệ hô hấp, tiêu hóa, tai, mắt và các bộ phận khác của cơ thể cũng có thể bị ảnh hưởng bởi khối u máu. Cũng có thể xảy ra khối u máu bị viêm loét, sưng tấy và tổn thương trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, gây khó chịu cho người bệnh.

Ngoài ra, khối u máu có thể làm thay đổi cấu trúc của cơ thể, đặc biệt là ở vị trí tai, môi, đầu mũi và các vị trí khác. Ở một số trường hợp, suy tim có thể xảy ra do tăng lưu lượng máu do bệnh u máu trên da, u máu trong nội tạng (chủ yếu ở gan) gây ra.

Khối u máu cũng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống và sức khỏe của người bệnh, chẳng hạn như xuất hiện ở mi mắt khiến tầm nhìn bị che khuất, xuất hiện ở lưỡi khiến việc ăn uống trở nên khó khăn, khối u ở đường hô hấp khiến khó thở.

BỆNH U MÁU Ở TRẺ CÓ THỂ PHÒNG NGỪA KHÔNG?

Nguyên nhân gây ra bệnh u máu vẫn chưa được xác định, vì vậy hiện không có phương pháp phòng ngừa bệnh u máu. Do đó, mọi người phải đến bệnh viện gặp bác sĩ trực tiếp để tìm hiểu thêm cũng như cách điều trị  bệnh u máu.


Tin tức liên quan

BỆNH SỞI Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG, VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ
BỆNH SỞI Ở TRẺ EM: DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG, VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ

9026 Lượt xem

Bệnh sởi là một căn bệnh do virus gây ra, dễ dàng lây lan và có nguy cơ bùng phát thành dịch nhanh chóng. Ở trẻ em, bệnh sởi tiến triển rất nhanh, có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA RỤNG TÓC DO BỆNH TUYẾN GIÁP
NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA RỤNG TÓC DO BỆNH TUYẾN GIÁP

908 Lượt xem

Nhiều khía cạnh sức khỏe của người bệnh bị bệnh lý tuyến giáp ảnh hưởng, từ khô da, cân nặng, nhịp tim cho đến rụng tóc - một vấn đề phổ biến. Tình trạng này có thể xảy ra trong cả suy giáp và cường giáp. Vậy đâu là những lý do khiến bệnh tuyến giáp gây rụng tóc và làm thế nào để phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả?

THUYÊN TẮC PHỔI: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
THUYÊN TẮC PHỔI: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

241 Lượt xem

Thuyên tắc phổi là nguyên nhân gây tử vong tim mạch đứng hàng thứ ba trên thế giới, chỉ sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Theo số liệu cập nhật từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), mỗi năm có khoảng 900.000 người tại Mỹ mắc phải căn bệnh nguy hiểm này. Đáng lo ngại hơn, khoảng 120.000 đến 180.000 ca tử vong được ghi nhận do biến chứng từ thuyên tắc động mạch phổi. Vậy thuyên tắc động mạch phổi là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng này? 

ĐAU MẮT ĐỎ- NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ
ĐAU MẮT ĐỎ- NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ

2549 Lượt xem

Nhiều tác nhân có thể gây đau mắt đỏ, chẳng hạn như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng và dị ứng. Bệnh đau mắt đỏ do virus là loại phổ biến nhất, trong đó riêng Adenovirus gây ra 90% trường hợp. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về các loại virus gây bệnh đau mắt đỏ trong bài viết này để có thể phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả.

CAO HUYẾT ÁP: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
CAO HUYẾT ÁP: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

221 Lượt xem

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có đến 46% người trưởng thành mắc tăng huyết áp nhưng không hề hay biết. Đây là căn bệnh thường tiến triển âm thầm, ít triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và kiểm soát sớm, tăng huyết áp có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim… gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe và tính mạng.

RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG NÚT XOANG: NGUYÊN NHÂN, BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

212 Lượt xem

Rối loạn chức năng nút xoang là một dạng rối loạn nhịp tim khá hiếm gặp. Phần lớn người bệnh ít có triệu chứng rõ ràng, hoặc chỉ xuất hiện thoáng qua rồi biến mất. Tuy nhiên, nhiều người thắc mắc: Bệnh suy nút xoang có thực sự nguy hiểm không? Liệu có ảnh hưởng lớn đến chức năng tim mạch hay không? Và quan trọng hơn, làm thế nào để chẩn đoán chính xác cũng như điều trị hiệu quả nhằm hạn chế biến chứng?

RỐI LOẠN NHỊP TIM CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
RỐI LOẠN NHỊP TIM CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

260 Lượt xem

Tim là cơ quan quan trọng đảm nhận vai trò bơm máu nuôi cơ thể. Khi hoạt động dẫn truyền điện trong tim bị rối loạn, nhịp tim có thể trở nên quá nhanh, quá chậm hoặc không đều – đây chính là tình trạng rối loạn nhịp tim. Biểu hiện thường gặp gồm hồi hộp, choáng váng, mệt mỏi, khó thở… Nếu kéo dài, bệnh có thể gây ra đột quỵ hoặc suy tim.

ĐAU THẦN KINH TỌA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
ĐAU THẦN KINH TỌA: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

800 Lượt xem

Đau thần kinh tọa là một tình trạng phổ biến, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như viêm hoặc chèn ép dây thần kinh. Bệnh thường biểu hiện qua các triệu chứng rõ ràng như đau nhức dữ dội, tê bì, hoặc yếu cơ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống hằng ngày. Vì vậy, việc theo dõi, chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng bệnh và ngăn ngừa các biến chứng lâu dài.

U XƠ CỔ TỬ CUNG: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH
U XƠ CỔ TỬ CUNG: TRIỆU CHỨNG, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

1759 Lượt xem

Khám phá về u xơ cổ tử cung: từ triệu chứng đến nguyên nhân và cách phòng tránh. Tìm hiểu về biến chứng và tầm quan trọng của việc phòng ngừa và điều trị từ Bệnh Viện Đa Khoa Medic Bình Dương.

RỐI LOẠN NỘI TIẾT TỐ NỮ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ
RỐI LOẠN NỘI TIẾT TỐ NỮ: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

590 Lượt xem

Ước tính có tới 80% phụ nữ sẽ trải qua tình trạng mất cân bằng hormone sinh dục tại một số thời điểm trong cuộc đời. Sự rối loạn nội tiết tố nữ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể mà còn là nguyên nhân dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng. Điển hình như hội chứng tiền mãn kinh (PMS), gây ra các triệu chứng khó chịu về thể chất và tinh thần, hoặc những bệnh lý phức tạp hơn như hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), có thể tác động tiêu cực đến khả năng sinh sản và sức khỏe lâu dài của phụ nữ.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng